UBND HUYỆN THANH MIỆN
TRƯỜNG THCS NGŨ HÙNG
Số......./ KHCL THCSNg.H
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập -
Tự do – Hạnh phúc
Ngũ Hùng, ngày 01 tháng 3 năm 2011
|
KẾ HOẠCH CHIẾN
LƯỢC
PHÁT TRIỂN
GD&ĐT ĐẾN NĂM 2015 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020
Trường THCS Ngũ Hùng huyện Thanh Miện được thành lập từ tháng 9 năm 1962
cùng một số trường trong huyện Thanh Miện. Chức năng của nhà trường theo quy định
chung đối với một trường phổ thông cơ sở. Trải qua quá trình sát nhập rồi chia
tách, đến tháng 9 năm 1990 mang tên là trường THCS Ngũ Hùng.
Trải qua 50 năm xây dựng và phát triển, trường THCS Ngũ Hùng đã khẳng định
được chức năng, nhiệm vụ của mình: Chất lượng giáo dục của nhà trường ngày được
ổn định, giữ vững và nâng lên, năm sau cao hơn năm trước. Kế hoạch chiến lược
phát triển nhà trường giai đoạn 2010 – 2015 tầm nhìn 2020 nhằm xác định rõ định
hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp cơ bản trong quá trình vận động, xây dựng và phát triển của nhà trường đồng thời
đây cũng là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của Hiệu trưởng, Ban giám hiệu,
của Hội đồng nhà trường cũng như các hoạt động của cán bộ giáo viên, nhân viên
và học sinh nhà trường.
Việc xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2010 –
2015, tầm nhìn 2020 nói riêng và kế hoạch
chiến lược phát triển của các nhà trường trong toàn ngành nói chung có một ý
nghĩa rất quan trọng trong việc thực hiện đổi mới quản lý giáo dục các nhà trường, góp phần thực hiện chiến lược
phát triển giáo dục đào tạo nước nhà giai đoạn 2010 – 2020. Cùng với các nhà
trường xây dựng ngành Giáo dục & Đào tạo huyện Thanh Miện phát triển ổn định,
chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương nói riêng,
của huyện của tỉnh và đất nước nói chung.
I. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG – ĐẶC
ĐIỂM TÌNH HÌNH
1. MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG:
1.1. Đội ngũ cán bộ giáo viên
a. Cán bộ quản lý: 02 ( 1 Hiệu trưởng , 1 Phó Hiệu trưởng); Hiệu
trưởng , phó Hiệu trưởng đều có trình độ đào tạo đại học, chung cấp lý luận
chính trị và đã hoàn thành lớp quản lý nhà nước.
b. Giáo viên : Tổng số 22 GV, có đầy đủ cơ cấu bộ môn, trong đó 12 đ/c có trình độ ĐH, 10 đ/c có
trình độ CĐ; 10 đ/c đã được công nhận là giáo viên dạy giỏi cấp huyện, 08 đ/c
là giáo viên dạy giỏi cấp trường. Cụ thể:
- Toán : 4 đ/c, 1 đ/c có trình độ đại học, 3 đ/c trình độ cao
đẳng; 2 đ/c là giáo viên dạy giỏi cấp huyện, 2 đ/c là giáo viên dạy giỏi cấp
trường,
- Văn : 5 đ/c, 3 đ/c có trình độ đại học, 2 đ/c trình độ cao đẳng; 2 đ/c là giáo viên dạy giỏi cấp huyện, 2 đ/c
dạy giỏi cấp trường.
- Ngoại ngữ: 2 đ/c , 2 đ/c
có trình độ đại học; 1đ/c là giáo viên dạy giỏi cấp huyện, 1 đ/c là giáo viên dạy
giỏi cấp trường..
- Sử : 1đ/c, trình độ CĐ , giáo viên dạy giỏi cấp trường.
- Vật lý - CN: 2
đ/c, 2 Trình độ CĐ, 1giáo viên dạy giỏi
cấp huyện, 1 giáo viên dạy giỏi cấp trường.
- Sinh : 2 đ/c, 2 Trình độ đại học, 1 giáo viên dạy giỏi cấp huyện, 1 Gv dạy giỏi
cấp trường.
- Địa: 1 đ/c, trình độ đại học, giáo viên dạy
giỏi cấp trường.
- Hoá học: 1 đ/c, trình độ
đại học , giáo viên dạy giỏi cấp huyện.
- Thể dục : 1 đ/c, trình
độ đại học; 1đ/c dạy giỏi cấp huyện.
- GDCD : 1 đ/c, trình độ CĐ, giáo viên dạy giỏi cấp huyện.
- Nhạc : 1 đ/c, trình độ CĐ.
- Mỹ thuật : 1 đ/c, trình
độ đại học.
+ Tổ khoa học xã hội: 10
giáo viên( trong đó hợp đồng 1 GV Tiếng Anh, 1 GV Văn- Sử)
+ Tổ Khoa học tự nhiên:
12 giáo viên ( trong đó hợp đồng 1 GV Sinh)
c. Nhân viên: Tổng số có 4 đ/c, đủ cơ cấu.
Tổng CBGV, nhân viên nhà trường là: 28 đ/c.
1.2. Học sinh
a) Học sinh các khối lớp là: 378 học sinh
Chia ra: Khối 6 là 03 lớp
với 94 học sinh.
Khối 7 là 03 lớp với 112 học sinh.
Khối 8 là 03 lớp với 80 học sinh.
Khối 9 là 03 lớp với 92 học sinh.
Hầu hết các em có lực học
trung bình khá, trung bình, còn một số học sinh trung bình yếu, rất ít học sinh
giỏi. Học sinh khá và giỏi( hàng năm có
từ 12 đến 18 học sinh) học tại THCS Nguyễn Lương Bằng.
Chất lượng giáo dục toàn
diện của trường trong những năm gần đây:
- Năm học 2009-2010:
+ Hạnh kiểm: Tốt 184 HS đạt
48.7; Khá 154 HS đạt 40.7%, TB 37 HS 9.8
%; Yếu 3 HS ddatj 0.8 %.
+ Học lực: Giỏi 26 em đạt
6.9%, Khá 166 em đạt 43.9%, TB 173 em đạt 45.8 %, Yếu 13 em đạt 3.4%.
Đánh giá chung: Chất lượng giáo dục toàn diện học sinh ổn định,
năm sau cao hơn năm trước.
1.3. Cơ sở vật chất:
a, Phòng học và các phòng
chức năng phục vụ hoạt động trong nhà trường
Phòng học: Tổng số 12 phòng học kiên cố cao tầng; 2 phòng học bộ
môn sử dụng thường xuyên (Vật lý- Công nghệ,Hóa- Sinh học) các phòng bộ môn
chưa đạt chuẩn theo quy định.
Thư viện: 1 phongf, dieenj tichs 54 m2.
Phòng đồ dùng: 3 phòng, tổng diện tích 84 m2 để đồ
dùng chung.
Phòng chức năng: Trường
có 01 phòng họp Hội đồng, 01 phòng HT, 01 phòng HP, 01 phòng Văn thư , 1
phòng Kế toán, 01 phòng Y tế, 01 phòng bảo
vệ, 2 phòng tổ, 1 phòng Đoàn đội.
b. Trang thiết bị phòng học và thiết bị dạy học
Các phòng học được trang
bị đầy đủ bàn ghế hai chỗ ngồi, có bảng chống loá, hệ thống ánh sáng đảm bảo
yêu cầu ( tuy nhiên cũng chưa đạt chuẩn).
Đồ dùng dạy học đủ về số
lượng cho các môn học ở các khối lớp, tuy vậy chất lượng kém, một phần bị hư hỏng.
Có 01 máy chiếu đa năng, 01 máy tính xách tay phục
vụ cho dạy và học cũng như hoạt động văn phòng.
c. Khu vực công cộng:
- Có hệ thống nước sạch , có bể nước để sử dụng hàng ngày cho thầy
và trò . Nước uống (nước lọc) do công
ty cung cấp.
d. Khu vệ sinh: 2 khu vệ sinh tự hoại của học sinh; 1 nhà vệ
sinh tự hoại của CBGV, đảm bảo sạch sẽ đạt
tiêu chí vệ sinh công cộng.
e. Một số trang bị khác:
- Có 6 máy vi tính phục vụ
công tác quản lý, 1 máy vi tính xách tay phục vụ cho chuyên môn. Các máy tính đều
nối mạng INTERNET.
- Thư viện có trên 3000 đầu
sách, đạt danh hiệu thư viện đạt chuẩn (5/2006).
Từ những đặc điểm trên có
thể rút ra những điểm mạnh và điểm yếu như sau:
1.4. Điểm mạnh
- Ban Giám hiệu là một tập thể đoàn kết, xây dựng kế hoạch cụ thể chi tiết;
dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm; chỉ đạo điều hành các hoạt động của
nhà trường một cách đồng bộ hiệu quả. Biết biết phát huy dân chủ trong trường học,
được sự tin tưởng quý mến của cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà
trường.
- Đội ngũ giáo viên: Là một tập thể
đoàn kết nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm yêu nghề gắn bó với nhà trường,
mong muốn nhà trường phát triển. Chất lượng chuyên môn nghiệp vụ bước đầu đáp ứng
được yêu cầu đổi mới giáo dục, nhiều đồng chí có triển vọng tốt, năng động sáng
tạo, mạnh dạn đổi mới tích cực ứng dụng CNTT trong giảng dạy đạt hiệu quả tốt.
Phần lớn trên chuẩn, đủ cơ cấu bộ môn, có nghiệp vụ sư phạm , yên tâm công tác,
có tinh thần trách nhiệm cao.
- Chất lượng giáo dục đại trà và học sinh giỏi ổn định, là đơn vị nhiều năm
liên tục có thứ hạng khá trong huyện.
- Sau nhiều năm hoạt động nhà trường đã thu
được những kinh nghiệm về công tác quản lý, các nề nếp đi vào ổn định. Cảnh
quan nhà trường đảm bảo “Xanh - sạch - đẹp”.
1.5. Điểm yếu
- Cơ sở vật chất chỉ đáp ứng
được yêu cầu tối thiểu cho dạy học theo hướng hiện đại và đổi mới. Phòng học bộ
môn chưa đạt chuẩn, phương tiện hiện đại còn thiếu, khó khăn cho việc dạy học
theo bộ môn và ứng dụng CNTT trong dạy học.
- Đội ngũ cỏn bộ quản lý
chưa năng động, thiếu tính sáng tạo.
- Tay nghề của đội ngũ
giáo viên chưa đồng đều, một số đồng chí chưa đầu tư nhiều cho chuyên môn nghiệp
vụ, ngại đổi mới . Số giáo viên chuyên sâu về bộ môn và kinh nghiệm trong việc
giảng dạy chưa nhiều. Một bộ phận nhỏ giáo viên chưa thực sự chuyên tâm trong việc dạy học và giáo dục học sinh.
- Trình độ
ngoại ngữ, tin học của cán bộ giáo viên còn hạn chế nhất là đối với những đồng
chí tuổi cao. Đây là trở ngại lớn trong việc vận dụng những phương pháp dạy học
hiện đại. Việc tự học tự bồi dưỡng của giáo viên còn hạn chế, chưa thật tự
giác, do đó hiệu quả chưa cao.
- Chất lượng học sinh chưa đồng đều, số học sinh có lực học TB yếu và yếu
còn nhiều dẫn đến chất lượng học lực chưa cao, một số môn còn thấp hơn so với mặt
bằng chung của huyện.
2. MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI:
Trường THCS Ngũ Hùng thuộc địa bàn
xã Ngũ Hùng, huyện Thanh Miện là địa phương có truyền thống yêu nước, anh hùng
trong chiến đấu bảo vệ tổ quốc, người dân có truyền thống hiếu học. Tuy nhiên
Ngũ Hùng là một xã gặp nhiều khó khăn của
huyện Thanh Miện, thu nhập bình quân đầu
nguời còn ở mức thấp. Nhà trường có nhiệm vụ trọng tâm là nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện học sinh đại trà, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh
yếu tích cực ứng dụng công nghệ thông tin vào đổi mới phương pháp dạy học, ứng
dụng khoa học trong công tác quản lý chúng tôi nhận thấy các thời cơ, và các
thách thức sau:
2.1. Thời cơ:
- Đảng và nhà nước coi giáo dục là quốc sách hàng đầu và có nhiều chính
sách ưu tiên phát triển giáo dục.
- Trường luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ chỉ đạo sâu sát của Đảng ủy,
chính quyền địa phương, đặc biệt là của Phòng Giáo dục & Đào tạo huyện
THanh Miện.
- Yêu cầu về chất lượng giáo dục của học sinh và phụ huynh học sinh ngày
càng cao. Phụ huynh học sinh rất quan tâm đến việc học tập của con, tạo nhiều
điều kiện thuận lợi cho con em được học tập.
- Trong những năm học gần đây các tổ chức xã hội, các đoàn thể và cá nhân
đã tham gia tích cực vào công tác huy động các nguồn lực tạo môi trường giáo dục
thuận lợi cho nhà trường.
2.2. Thách thức:
- Trong thời kỳ hội nhập và phát triển yêu cầu đòi hỏi của xã hội cũng như
của gia đình học sinh ngày càng cao về chất lượng giáo dục, đó là đào tạo nguồn
nhân lực có tài và có đức cho quê hương Ngũ Hùng nói riêng, cho đất nước nói
chung.
- Chất
lượng đội ngũ giáo viên cán bộ quản lý phải đáp ứng tốt các yêu cầu đổi mới
giáo dục. Sự bứt phá vươn lên, sự cạnh tranh về chất lượng giáo dục của các trường
trong khu vực đang từng bước khẳng định thương hiệu của trường mình.
- Yêu cầu ngày càng cao đối với đội
ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên về ứng dụng CNTT, đổi mới quản lý, năng lực ngoại
ngữ... cơ sở vật chất, kỹ thuật và phương tiện dạy học.
- Nhu cầu đời sống của con người được nâng cao vậy phải làm thế thế nào để
nâng cao đời sống của cán bộ giáo viên giúp họ yên tâm công tác, toàn tâm toàn
ý phục vụ ngành giáo dục.
2.3. Xác định các vấn đề ưu
tiên:
- Kiện toàn và nâng cao chất lượng công tác quản lý điều hành của Ban Giám hiệu
theo hướng chuyên môn hóa với sự phân công phụ trách các mảng công việc, xây dựng
nền nếp làm việc khoa học trong nhà trường.
- Thực hiện hiệu quả công tác bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giáo
viên, nhân viên.
- Tăng cường Ứng dụng CNTT trong dạy học và công tác quản lý.
- Tích cực đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh theo hướng phát huy
tính tích cực chủ động sáng tạo của các em.
- Tiếp tục thực hiện và phát huy kết quả của cuộc vận động “Hai không” do Bộ
Giáo dục & Đào tạo phát động.
- Áp dụng các chuẩn vào việc đánh giá các hoạt động của các nhà trường về công
tác quản lý về giảng dạy của giáo viên…
- Chú trọng giáo dục rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh, tổ chức nhiều hoạt động
dạy học, giáo dục và giao lưu để các em có khả năng thích ứng với môi trường.
- Đẩy mạnh việc giáo dục tuyên truyền đạo đức pháp luật cho học sinh không để xảy
ra hiện tượng bạo lực học đường.
II. TẦM NHÌN, SỨ MẠNG,
CÁC GIÁ TRỊ CỐT LÕI
1. Tầm nhìn
Là một trong những trường
có nhiều năm đạt danh hiệu trường Tiên tiến, một số năm đạt Tiên tiến xuất sắc,
trường đạt chuẩn quốc gia tháng 12/2012.
+ Đến năm
2012, Trường THCS Ngũ Hùng đạt chuẩn quoocs
gia.
+ Đến năm
2020, trường THCS Ngũ Hùng là trường lá cờ đầu trong huyện .
2. Sứ mạng
Tạo
dựng được môi trường học tập về nề nếp, kỷ cương, có chất lượng giáo dục cao,
phát huy tính tích cực sáng tạo và năng lực tư duy của mỗi học sinh.
3. Các giá trị cốt lõi:
Xây dựng và khẳng định niềm tin đối
với cán bộ giáo viên, nhân viên, học sinh, cha mẹ học sinh và chính quyền địa
phương bằng hệ thống giá trị cơ bản của nhà trường
- Lòng yêu nước và yêu chủ nghĩa xã hội
- Tinh thần đoàn kết và khát vọng vươn lên
- Tính trung thực và tinh thần trách nhiệm
- Tính sáng tạo và sự hợp tác, chia sẻ
- Lòng tự trọng và tình nhân ái
III. MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC
3.1. Các mục tiêu tổng
quát
* Mục tiêu ngắn hạn (đạt
tiêu chuẩn chất lượng giáo dục):
Đến
năm 2015, Trường THCS Ngũ Hùng đạt chuẩn chất lượng giáo dục ở caaps độ III và
được biết đến là một trường THCS năng động, có tầm nhìn và quyết tâm phát triển cao.
*
Mục tiêu trung hạn (phát triển thương hiệu):
Đến năm 2018, trường THCS
Ngũ Hùng đạt chuẩn Quốc gia sau 5 năm.
* Mục tiêu dài hạn (khẳng
định thương hiệu):
Đến năm 2020, trường THCS Ngũ Hùng phấn đấu trường
lá cờ đầu trong huyện.
3.2. Các mục tiêu cụ thể
a. Mục tiêu về quy mô và tổ chức bộ máy:
- Đến năm 2015 nhà trường ổn định
quy mô 12 lớp với khoảng 400 học sinh, mỗi
khối 3lớp, mỗi lớp trung bình 36 học sinh.
- Có đủ bộ máy quản lý trường học,
các tổ chức chính trị, đoàn thể và các tổ nhóm chuyên môn trong trường hoạt động
kỷ cương, nề nếp, chất lượng.
- Nhà trường liên tục đạt danh hiệu
trường tiên tiến và tiên tiến xuất sắc, tổ chức Đảng trong sạch vững mạnh, công
đoàn, đoàn thanh niên, đội thiếu niên đạt vững mạnh xuất sắc. Nhà trường đạt cơ
quan văn hoá.
b. Mục tiêu về đội ngũ.
Đến năm 2015 phấn đấu:
- 100% Cán bộ quản lý được bồi dưỡng chuẩn hoá về nghiệp vụ, trình
độ trung cấp lí luận chính trị, ngoại ngữ và tin học.
- Đội ngũ giáo viên, nhân viên đủ
về số lượng, đồng bộ về cơ cấu bộ môn,
75 % trở lên có trình độ đại học. 100% giáo viên đạt chuẩn về nghề nghiệp,
trong đó xếp loại xuất sắc từ 30% trở lên.
- 100% cán bộ giáo viên, nhân
viên được bồi dưỡng thường xuyên về nghiệp vụ, năng lực chuyên môn, trình độ
ngoại ngữ và tin học.
c. Mục tiêu về chất lượng giáo dục
- Hạnh kiểm: Tốt 75%, Khá 20%, TB 5%. Không
có HK yếu.
- Học lực: Giỏi 18 %; Khá 40%, Tb
37 % , yếu là 5%, không có học sinh xếp
loại kém. Tỷ lệ học sinh thi đỗ vào các trường THPT công lập từ 60 - 65%, xếp hạng
tốp 100 /273 trường THCS trong toàn tỉnh.
- Nâng cao chất lượng giáo dục học sinh giỏi ổn
định xếp thứ 5-7 toàn huyện.
d. Mục tiêu về cơ sở vật chất
- Có đầy đủ
phòng học đảm bảo học một ca, đầy đủ hệ thống phòng bộ môn trong đó có đủ trang
thiết bị hiện đại (hệ thống bàn ghế đạt tiêu chuẩn, máy tính kết nối Internet,
máy chiếu đa năng, có đủ thiết bị dạy học theo qui định).
- Có đầy đủ
hệ thống phòng làm việc riêng biệt, được trang bị đầy đủ phương tiện phục vụ
cho công tác quản lý và điều hành nhà trường.
- Cảnh quan
nhà trường đảm bảo “Xanh - sạch - đẹp”
e. Mục tiêu về các mối quan hệ của nhà trường.
- Đảm bảo
quan hệ tốt với các cơ quan cấp trên, thực hiện đầy đủ các văn bản qui định của
cấp trên. Hoàn thành tốt các yêu cầu nhiệm vụ cấp trên giao cho.
- Liên hệ chặt
chẽ với cha mẹ học sinh và các tổ chức xã hội trên địa bàn, tạo điều kiện tốt
nhất cho phụ huynh học sinh và các lực lượng xã hội tham gia vào công tác giáo
dục của nhà trường.
- Huy động
và sử dụng hiệu quả các nguồn lực bên ngoài nhằm tăng cường cơ sở vật chất và động
viên khen thưởng giáo viên và học sinh có thành tích cao trong giảng dạy và học
tập.
IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
4.1. Các giải pháp chung
- Thống nhất nhận thức và
hành động của tất cả các cán bộ, nhân viên trong Trường theo các nội dung của Kế
hoạch chiến lược.
- Xây dựng khối đoàn kết,
nhất trí cao của toàn trường, quyết tâm thực hiện được thắng lợi các mục tiêu của
Kế hoạch chiến lược.
- Xây dựng môi trường văn
hoá lành mạnh trong nhà trường hướng tới các giá trị cốt lõi đã nêu.
- Tăng cường đổi mới quản
lý, đổi mới công tác bồi dưỡng giáo viên và phương pháp dạy học, nâng cao chất
lượng giáo dục.
- Tăng cường gắn kết có
hiệu quả giữa Nhà trường với các cơ quan, đoàn thể doanh nghiệp, nhà tài trợ và
cộng đồng.
4.2. Các giải pháp cụ thể
a. Thể chế và
chính sách:
- Xây dựng cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm
về tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính và quy chế chi tiêu nội bộ.
- Xây dựng cơ chế chính
sách theo hướng phát huy nội lực, khuyến khích phát triển cá nhân và tăng cường
hợp tác với bên ngoài.
- Hoàn thiện hệ thống văn
bản quản lý và ban hành một số quy chế, quy định tương ứng với các giá trị cốt
lõi của kế hoạch chiến lược.
b. Tổ chức bộ máy
và nâng cao chất lượng đội ngũ:
- Kiện toàn cơ cấu tổ chức,
phân công bố trí lao động hợp lý, phát huy hiệu quả phù hợp với yêu cầu giảng dạy.
- Thực hiện phân cấp quản
lý theo hướng tăng quyền chủ động cho các tổ
chuyên môn, thực sự đổi mới sinh
hoạt tổ, nhóm chuyên môn đáp ứng yêu cầu.
- Quy hoạch, đào tạo và bồi
dưỡng cán bộ giáo viên theo hướng sử dụng tốt đội ngũ hiện có, đáp ứng được yêu
cầu của công việc. Lập kế hoạch tiếp nhận và tuyển dụng giáo viên và nhân viên
theo yêu cầu về cơ cấu và chất lượng.
- Cử cán bộ quản lý theo
học các lớp bồi dưỡng lí luận chính trị. Tạo các điều kiện thuận lợi cho giáo viên, nhân viên
theo học các lớp bồi dưỡng và nâng cao trình độ đạt kết quả cao nhất.
- Tăng cường công tác kiểm
tra đánh giá giáo viên và chất lượng hoạt động của cán bộ giáo viên thông qua
các tiêu chí về hiệu quả, đóng góp cụ thể của cán bộ giáo viên đối với sự phát
triển của Nhà trường. Trên cơ sở đó sẽ đề bạt, khen thưởng xứng đáng đối với những
cán bộ GV có thành tích xuất sắc.
- Đầu tư có trọng điểm để
phát triển đội ngũ cán bộ GV cốt cán, cán bộ GV trẻ, tài năng bố trí vào các vị
trí chủ chốt của nhà trường.
- Tạo môi trường làm việc
năng động, thi đua lành mạnh, đề cao tinh thần hợp tác và chia sẻ với những điều
kiện làm việc tốt nhất để mỗi cán bộ
giáo viên, nhân viên đều tự hào, muốn cống hiến và gắn kết với Nhà trường.
- Mở các lớp bồi dưỡng
tin học, ngoại ngữ nhằm nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin cho cán
bộ, giáo viên cho nhà trường.
c. Nâng
cao chất lượng giáo dục:
- Khảo sát chất lượng đầu
năm, phân hoá đối tượng học sinh để xếp lớp phù hợp với đối tượng
- Định kỳ rà soát, đổi mới,
kiểm định chất lượng giáo dục, đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy theo
xu hướng linh hoạt, hiện đại phù hợp với yêu cầu giáo dục.
- Tăng cường công tác bồi
dưỡng giáo viên giỏi, tạo điều kiện cho giáo viên được bồi dưỡng nghiên cứu
chương trình nội dung bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Hướng dẫn học sinh các
phương pháp học tập hiệu quả nhằm nâng cao tính tự đọc, tự học của học sinh.
- Thực hiện hiệu quả việc
tự đánh giá chất lượng giáo dục THCS.
d. Cơ sở
vật chất:
- Đầu tư có trọng điểm để
hiện đại hoá các phòng học, các phòng học bộ môn, khu làm việc của giáo viên,
khu vui chơi thể dục thể thao của HS.
- Ứng dụng tin học trong quản lý của Nhà trường. Các thông tin quản lý giữa
các tổ chuyên trong trường được liên thông qua hệ thống nối mạng
- Tham mưu với các cấp lãnh đạo xây dựng lại khu phòng học vào năm 2015,
nâng cấp sân chơi vào năm 2016, hệ thống thoát nước trong khuôn viên trường nhằm
đảm bảo mục tiêu đã nêu.
e. Kế hoạch - tài chính:
- Xây dựng kế hoạch phát
triển hàng năm của từng tổ chuyên môn và
nhà trường.
- Xây dựng cơ chế tài
chính theo hướng tự chủ hạch toán, và minh bạch các nguồn thu, chi.
- Tham mưu với hội cha mẹ
học sinh, các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp để tăng cường hỗ trợ tài chính,
cơ sở vật chất cho nhà trường.
g. Chương trình truyền thông, phát triển và quảng bá
thương hiệu:
- Hiện đại và khai thác
có hiệu quả website của trường.
- Cung cấp các thông tin
về hoạt động giáo dục của trường qua các hội thảo, diễn đàn trao đổi, sách,
báo, các tạp chí…
- Khuyến khích giáo viên
tham vào các sự kiện, các hoạt động
của cộng đồng và ngành
V. VAI TRÒ CỦA CÁC BÊN
THAM GIA
5.1. Ban Giám hiệu
- Chỉ đạo xây dựng lộ trình
cụ thể thực hiện kế hoạch chiến lược chung cho toàn Trường.
- Chủ
trì xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án, dự án, chương trình nghiên cứu lớn
có liên quan đến nhiều đơn vị.
- Tổ chức đánh giá và cải
tiến việc thực hiện kế hoạch hành động hàng năm của toàn trường và thực hiện kế
hoạch chiến lược của toàn trường theo từng giai đoạn phát triển.
5.2. Các tổ chuyên môn và
các tổ chức đoàn thể nhà trường
- Xây dựng kế hoạch hành
động cụ thể (từng năm) trong đó mỗi hoạt động cần nêu rõ mục tiêu cần đạt, kết
quả, hiệu quả, tác động, thời gian thực hiện, các nguồn lực thực hiện, người chịu
trách nhiệm.
- Tổ chức và phân công thực
hiện hợp lý cho các bộ phận, cá nhân phù hợp với trách nhiệm, quyền hạn và nguồn
lực.
- Chủ động xây dựng các dự
án phát triển của tổ chuyên môn, các tổ chức trong nhà trường.
5.3. Phòng Giáo dục & Đào tạo
Thanh Miện.
Xem xét kế hoạch chiến lược và tham
mưu cho UBND huyện phê duyệt kế hoạch cho nhà trường. Chỉ đạo, kiểm tra các hoạt
động hoạt động nhà trường trong quá trình thực hiện kế hoạch, tạo điều kiện về
nhân lực cho nhà trường.
5.4. Các cơ quan hữu
trách ( UBND huyện Thanh Miện).
- Phê duyệt kế hoạch chiến lược của
nhà trường
- Hỗ trợ tài chính cho
nhà trường để thực hiện chiến lược.
5.5. Hội cha mẹ học sinh
Nhận
thức rõ tầm quan trọng của công tác giáo dục trong giai đoạn hiện nay từ đó
tích cực chủ động tham gia vào các hoạt động giáo dục của nhà trường đồng thời
tích cực hỗ trợ ngày công và tài chính cho nhà trường.
5.6. Cán bộ giáo viên,
nhân viên, học sinh
- Đối với HS: Không ngừng
học tập, tích cực tham gia hoạt động để sau khi tốt nghiệp THCS có kiến thức, kỹ
năng cần thiết đáp ứng yêu cầu xã hội, tiếp tục học trung học hoặc học nghề. Ra
sức rèn luyện đạo đức để trở thành những người công dân tốt.
- Đối với cán bộ giáo
viên, nhân viên nhà trường: không ngừng học tập để nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, phấn đấu trở thành các giáo viên, nhân viên giỏi. Tích cực tham gia,
đóng góp vào sự phát triển của trường dựa vào khả năng của mỗi cá nhân.
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHÊ DUYỆT
|
HIỆU TRƯỞNG
Nguyễn Xuân Hải
|